Tin tức

Trang chủ / LUẬT SƯ TRANH TỤNG / Dân sự / Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện và các quy định về việc Khiếu nại do việc trả lại đơn khởi kiện không đúng với quy định

Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện và các quy định về việc Khiếu nại do việc trả lại đơn khởi kiện không đúng với quy định

1. Các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện

Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Chánh án tòa án nhân dân sẽ ra Quyết định phân công Thẩm phán để xem xét, giải quyết vụ việc. Trường hợp nếu có đủ căn cứ, đúng thẩm quyền giải quyết, đầy đủ hồ sơ, tài liệu kèm theo… Thẩm phán sẽ ra thông báo về việc nộp tiền tạm ứng án phí. Sau đó, ra Thông báo thụ lý vụ án sau khi người nộp đơn nộp tiền tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự.

Trong một số trường hợp nhất định, Thẩm phán được phân công sẽ trả lại đơn khởi kiện căn cứ tại theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Theo đó, một số trường hợp trả lại đơn khởi kiện cụ thể như sau:

– Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

Đây là một trong những trường hợp khá phổ biến, có thể người nộp đơn là người chưa thành niên, chủ đủ độ tuổi theo quy định hoặc người bị mất năng lực hành vi dân sự… Lúc này, tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có thể thông qua người giám hộ, người đại diện… để tiến hành nộp lại đơn.

– Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó.

– Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

Một số vụ việc sau khi được tòa án thụ lý, giải quyết, xét xử theo quy định, một trong các bên không đồng ý với Quyết định, Bản án nhưng vì nhiều lý do khác nhau không làm thủ tục kháng cáo phúc phẩm hoặc đã quá thời hạn kháng cáo lại tiếp tục nộp lại đơn khởi kiện để đề nghị giải quyết lại. Đối với trường hợp này đương nhiên Tòa án sẽ trả lại đơn. Trường hợp có căn cứ, nguyên đơn có thể đề nghị giải quyết theo thủ tục tái thẩm hoặc giám đốc thẩm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

– Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

Đối với trường hợp hết thời hạn, người nộp đơn khởi kiện phải chứng minh được việc mình nộp tiền tạm ứng án phí chậm là do vấn đề trở ngại khách quan hoặc do các sự kiện bất khả kháng như thiên tai, bãi lụt, dịch bệnh, theo quyết định, văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc hạn chế hoặc không ra khỏi nhà. Ví dụ như việc giãn cách theo hướng dẫn của Chính phủ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong đợt dịch bệnh Covid 19 vừa qua có thể được xem là trường hợp bất khả kháng dẫn đến việc nộp muộn mà không bị trả lại đơn khởi kiện.

– Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

Trường hợp này người nộp đơn có thể nộp lại tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định, cụ thể là theo cấp xét xử (cấp tỉnh hoặc cấp huyện), theo lãnh thổ, nơi ký kết hợp đồng, nơi thực hiện hợp đồng…

– Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện.

– Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

Trường hợp này chỉ áp dụng đối với vụ việc người nộp đơn rút đơn tự nguyện, theo đúng ý chí, nguyện vọng của mình, không áp dụng đối với việc bị lừa dối, ép buộc phải rút đơn.

Như vậy, khi thuộc một trong các trường hợp quy định trên đây thì thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện cho nguyên đơn.

2. Khiếu nại việc Tòa án trả lại đơn khởi kiện là không có căn cứ theo luật định

Nếu xét thấy việc Tòa án đưa ra quyết định trả lại đơn khởi kiện khi không vi phạm vào các điều quy định tại khoản 1 Điều 192 BLTTDS và các điều luật khác có liên quan theo luật định. Việc bác đơn, trả lại đơn khởi kiện ảnh hưởng đến quyền lợi, lợi ích hợp pháp của mình thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 499 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:

“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

Trong thời hạn là 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại. Đối với khiếu nại lần đầu, người khởi kiện khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện lên Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp.

Trên đây là những giải đáp của chúng tôi. Nếu bạn có nhu cầu cần tư vấn và hỗ trợ. Hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin:

CÔNG TY LUẬT HỢP DANH V.I.P – CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

Địa chỉ: Số 660/1 đường Bắc Kạn, Phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Thái Nguyên.

HOTLINE 0862328616 – 0976130585

Email: luatvipthainguyen@gmail.com