Tin tức

Trang chủ / Tư pháp - Hộ tịch / Những điểm nổi bật của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

Những điểm nổi bật của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam

Luật số 23/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023.

Bổ sung “nơi sinh” vào hộ chiếu

Theo điểm b khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, thông tin trên giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:

– Ảnh chân dung;

– Họ, chữ đệm và tên;

– Giới tính;

– Ngày, tháng, năm sinh;

– Quốc tịch;

– Ký hiệu, số giấy tờ xuất nhập cảnh; cơ quan cấp; ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn;

– Số định danh cá nhân hoặc số chứng minh nhân dân;

– Chức vụ, chức danh đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ phù hợp với yêu cầu đối ngoại;

– Thông tin khác do Chính phủ quy định.

Trước đây, tại khoản 3 Điều 6 Luật Xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 không quy định thông tin “nơi sinh” bắt buộc phải có trong hộ chiếu. Quy định mới này đã chính thức bổ sung nơi sinh vào hộ chiếu từ ngày 15/8/2023.

Bổ sung Tùy viên Quốc phòng là đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao

Khoản 2 Điều 1 Luật này bổ sung quy định về việc người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ chức vụ từ Tùy viên trở lên, Tùy viên Quốc phòng và Phó Tùy viên Quốc phòng tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài sẽ được cấp hộ chiếu ngoại giao.

Hủy hộ chiếu nếu quá hẹn 12 tháng không đến nhận

Khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam bổ sung quy định hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đối với trường hợp đã quá 12 tháng kể từ ngày cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận hộ chiếu và không có thông báo bằng văn bản về lý do chưa nhận.

Người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu có thể nộp tờ khai online

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 32 Luật Xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019; từ ngày 15/8/2023, người đề nghị khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu điền đầy đủ thông tin vào tờ khai theo mẫu kèm theo hộ chiếu và nộp trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.

Bổ sung quy định về giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu ở nước ngoài

Bổ sung khoản 1a vào Điều 16 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019; giấy tờ liên quan đến việc cấp hộ chiếu phổ thông ở nước ngoài bao gồm:

– Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất còn giá trị sử dụng đối với người đã được cấp hộ chiếu; trường hợp hộ chiếu còn giá trị sử dụng bị mất phải kèm đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền;

– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có liên quan do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp có sự thay đổi thông tin về nhân thân so với thông tin trong hộ chiếu đã cấp lần gần nhất;

– Bản sao Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh đối với người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao Giấy khai sinh, trích lục khai sinh thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;

– Bản sao giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp chứng minh người đại diện hợp pháp đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp không có bản sao thì nộp bản chụp và xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

Nâng thời hạn visa điện tử lên 90 ngày

Tại khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định thời hạn của một số loại thị thực như sau:

– Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày.

– Thị thực ký hiệu HN, DL, EV có thời hạn không quá 90 ngày.

– Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 180 ngày.

– Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, ĐT4, DN1, DN2, NN1, NN2, NN3, DH, PV1, PV2, TT có thời hạn không quá 01 năm.